Vietnamese Bible

Psalms 108

Psalms

Return to Index

Chapter 109

1


 

   Hỡi Đức Chúa Trời mà tôi ngợi khen, xin chớ nín lặng.  

 

 

-

2


 

   Vì miệng kẻ ác và miệng kẻ gian lận Hả ra nghịch tôi: Chúng nó nói nghịch tôi bằng lưỡi láo xược.  

 

 

-

3


 

   Vây phủ tôi bằng lời ghen ghét, Và tranh đấu với tôi vô cớ.  

 

 

-

4


 

   Vì tình thương của tôi, chúng nó lại trở cừu địch tôi; Nhưng tôi chỉ chuyên lòng cầu nguyện.  

 

 

-

5


 

   Chúng nó lấy dữ trả lành, Lấy ghét báo thương.  

 

 

-

6


 

   Hãy đặt một kẻ ác cai trị nó, Cho kẻ cừu địch đứng bên hữu nó.  

 

 

-

7


 

   Khi nó bị đoán xét, nguyện nó ra kẻ có tội, Và lời cầu nguyện nó bị kể như tội lỗi.  

 

 

-

8


 

   Nguyện số các ngày nó ra ít. Nguyện kẻ khác chiếm lấy chức phận nó đi.  

 

 

-

9


 

   Nguyện con cái nó phải mồ côi, Và vợ nó bị góa bụa.  

 

 

-

10


 

   Nguyện con cái nó hoang đàng và ăn mày, Phải đi xin ăn xa khỏi nhà hoang của chúng nó.  

 

 

-

11


 

   Nguyện chủ nợ tận thủ mọi vật nó có. Kẻ ngoại cướp lấy huê lợi về công lao nó.  

 

 

-

12


 

   Nguyện chẳng ai làm ơn cho nó, Không ai có lòng thương xót con mồ côi nó.  

 

 

-

13


 

   Nguyện dòng dõi nó bị diệt đi, Tên chúng nó bị xóa mất trong đời kế sau.  

 

 

-

14


 

   Nguyện sự gian ác tổ phụ nó bị nhắc lại trước mặt Đức Giê-hô-va; Nguyện tội lỗi mẹ nó không hề bôi bỏ được.  

 

 

-

15


 

   Nguyện các tội ác ấy hằng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, Để Ngài cất kỷ niệm chúng nó khỏi đất;  

 

 

-

16


 

   Bởi vì người không nhớ làm ơn, Song bắt bớ người khốn cùng thiếu thốn, Và kẻ có lòng đau thương, đặng giết đi.  

 

 

-

17


 

   Nó ưa sự rủa sả, sự rủa sả bèn lâm vào nó; Cũng không thích chúc phước; phước bèn cách xa nó.  

 

 

-

18


 

   Nó cũng mặc mình bằng sự rủa sả khác nào bằng cái áo; Sự rủa sả chun thấm vào thân nó như nước, Vô xương cốt như dầu.  

 

 

-

19


 

   Nguyện sự rủa sả vì nó làm như cái áo để đắp mình, Như cái đai để thắt lưng luôn luôn.  

 

 

-

20


 

   Đức Giê-hô-va sẽ báo trả như vậy cho kẻ cừu địch tôi, Và cho những kẻ nói hành linh hồn tôi.  

 

 

-

21


 

   Nhưng, hỡi Chúa Giê-hô-va, nhơn danh Chúa, xin hãy hậu đãi tôi; Vì sự nhơn từ Chúa là tốt; xin hãy giải cứu tôi;  

 

 

-

22


 

   Vì tôi khốn cùng thiếu thốn, Lòng tôi bị đau thương trong mình tôi.  

 

 

-

23


 

   Tôi qua đời như bóng ngã dài, Bị đuổi đây đuổi đó khác nào cào cào.  

 

 

-

24


 

   Gối tôi run yếu vì kiêng ăn, Thịt tôi ra ốm, không còn mập nữa.  

 

 

-

25


 

   Tôi cũng thành sự sỉ nhục cho chúng nó; Hễ chúng nó thấy tôi bèn lắc đầu.  

 

 

-

26


 

   Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! xin giúp đỡ tôi, Cứu tôi theo sự nhơn từ Chúa;  

 

 

-

27


 

   Hầu cho người ta biết rằng ấy đây là tay Chúa, Chính Ngài, Đức Giê-hô-va ơi, đã làm điều đó.  

 

 

-

28


 

   Chúng nó thì rủa sả, nhưng Chúa lại ban phước. Khi chúng nó dấy lên, ắt sẽ bị hổ thẹn, Còn kẻ tôi tớ Chúa sẽ được vui vẻ.  

 

 

-

29


 

   Nguyện kẻ cừu địch tôi phải mặc mình bằng sự sỉ nhục, Bao phủ mình bằng sự hổ thẹn nó khác nào bằng cái áo.  

 

 

-

30


 

   Bấy giờ miệng tôi sẽ hết sức cảm tạ Đức Giê-hô-va, Ngợi khen Ngài ở giữa đoàn đông;  

 

 

-

31


 

   Vì Ngài đứng bên hữu người thiếu thốn, Đặng giải cứu người khỏi kẻ đoán xét linh hồn người.  

 

 

-

Psalms 110

 

 

 

 

HTMLBible Software - Public Domain Software by johnhurt.com

 


Other Items are Available At These Sites: